CẤU TRÚC BECAUSE VÀ CẤU TRÚC BECAUSE OF CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU

Cấu trúc because và because of là một trong những trọng điểm ngữ pháp cơ bản, quan trọng mà bất cứ ai học tiếng Anh đều phải nắm được. Trong bài viết dưới đây, cùng với Langmaster khám phá chi tiết về cấu trúc, cách dùng, sự khác nhau giữa because - because of trong bài viết dưới đây.

1. Cấu trúc ngữ pháp của because và because of

1.1. Cấu trúc Because

Cấu trúc:                                                   

Because + S + V + (O).

Ví dụ:

  • I don't like her because she is mean and arrogant.

(Tôi không thích cô ấy vì cô ấy xấu tính và kiêu ngạo.)

  • Her key was lost because her children had dropped it on the road.

(Chìa khóa của cô ấy bị mất do con cô ấy làm rơi trên đường.)

  • I like this picture because it's beautiful.

(Tôi rất thích bức tranh này vì nó rất đẹp.)

  • She could only eat a salad in the restaurant because she is a vegetarian

(Trong nhà hàng cô ấy chỉ có thể ăn salad vì cô ấy ăn chay.)

1.2. Cấu trúc because of

null

"Because of" là một giới từ kép, được dùng trước danh từ, V-ing, đại từ để chỉ nguyên nhân của sự việc, hành động.

Cấu trúc:                                               

Because of + pro (noun)/ noun phrase

Ví dụ: 

  • I pass the exam because of your help.

( Tôi vượt qua được kỳ thi nhờ sự giúp đỡ của bạn.)

  • Because of being on time we have to run very fast.

(Để đến được đúng giờ nên chúng tôi phải chạy rất nhanh.)

  • He has an accident because of his carelessness.

(Anh ấy bị tai nạn vì anh ấy không cẩn thận.)

  • They moved to Liverpool because of her job.

(Họ chuyển đến Liverpool vì công việc của cô ấy.)

Xem thêm: 

=> TRỌN BỘ CÁCH DÙNG CẤU TRÚC CAN COULD TRONG TIẾNG ANH

=> CÁCH DÙNG CẤU TRÚC STOP TO VERB VÀ STOP VING TRONG TIẾNG ANH

2. Ý nghĩa, chức năng & cách dùng cấu trúc because và because of

Cat hai cấu trúc because và because of đều được dùng trong câu ghép. Nó có tác dụng diễn tả mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Cả because và because of đều dùng để nhấn mạnh vào vế diễn đạt nguyên nhân dẫn để kết quả. Nó mang ý nghĩa của “vì/ bởi vì/ do,…”

Ví dụ:

  • Yesterday, because it rained, we didn’t go to the zoo.

( Hôm qua, vì trời mưa, chúng tôi không đi sở thú.)

- Yesterday, because of the rain, we didn’t go camping.
(Hôm qua, vì cơn mưa, chúng tôi không đi sở thú.)

3. Quy tắc chuyển đổi cấu trúc because sang cấu trúc because of

Như vậy theo quy tắc trên khi chuyển từ cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh Because sang cấu trúc Because of ta phải làm sao cho không còn mệnh đề nữa bởi vì theo sau Because of không được là một mệnh đề. Chúng ta phải đi tìm một danh từ, cụm danh từ, danh động từ bỏ vào đó.

null

3.1. Khi chủ ngữ của 2 vế câu giống nhau

Đối với mệnh đề chứa “because”, bạn lược bỏ chủ ngữ và chuyển động từ thành dạng V-ing. Nếu chủ ngữ là tên riêng, bạn chuyển tên riêng này sang mệnh đề còn lại.

Ví dụ:

Because Jim worked hard, he earns so much money. 

⟶ Because of working hard, Jim earns so much money. 

(Vì làm việc chăm chỉ nên Jim kiếm được nhiều tiền lắm.)

3.2. Mệnh đề “because” có dạng: N + to be + Adj

Khi mệnh đề chứa because có dạng này, bạn hãy biến mệnh đề này thành 1 cụm danh từ bằng cách chuyển adj + N.

Ví dụ:

We had to change the wedding plan because the weather was bad.

⟶ Because of the bad weather, we had to change the wedding plan.

⟶ Do thời tiết xấu, chúng tôi đã phải thay đổi kế hoạch của đám cưới.

3.3. Mệnh đề “because” có dạng: đại từ nhân xưng (I, we, you, he, she, it và they) + to be + Adj.

Khi mệnh đề chứa because có dạng này, bạn hãy biến mệnh đề này thành 1 cụm danh từ bằng cách chuyển đại từ sở hữu tương ứng + N (danh từ chuyển từ Adj gốc). Khi S là tên riêng bạn cũng có thể chuyển cụm danh từ bằng cách này.

Ví dụ:

Because she is friendly, we all really like hanging out with her.

⟶ Because of her friendliness, we all really like hanging out with her.

⟶ Vì sự thân thiện của cô ấy, chúng tôi rất thích chơi với cô ấy.


null

3.4. Mệnh đề “because” có dạng S + V + Adv

Khi mệnh đề chứa because có dạng này, bạn hãy biến mệnh đề này thành 1 cụm danh từ bằng cách chuyển V → N, Adv → Adj và đại từ sở hữu tương ứng với S.

Ví dụ:

Because Ha behaved badly, we were mad at her.

⟶ Because of Ha’s bad behavior, we were mad at her.

⟶ Vì Hà cư xử tệ nên chúng tôi đều giận cô ấy.

3.5. Mệnh đề “because” có dạng There + to be + N

Khi mệnh đề chứa because có dạng này,  bạn hãy biến mệnh đề này thành 1 cụm danh từ bằng cách bỏ there + to be và giữ lại danh từ chính.

Ví dụ:

Because there was an accident, we failed to get to the meeting on time. 

⟶ Because of an accident, we failed to get to the meeting on time.

⟶ Bởi vì có 1 sự cố, nên chúng tôi đã không thể đến cuộc đúng giờ.

3.6. Dùng cụm “the fact that” và giữ nguyên mệnh đề phía sau.

Bạn chuyển từ because sang because of, thêm cụm the fact that và giữ nguyên mệnh đề của câu gốc.

Ví dụ:

Because I didn’t eat breakfast this morning, now I'm very hungry.

Because of the fact that I didn’t eat breakfast this morning, now I'm very hungry.

⟶ Vì sáng nay tôi không ăn sáng nên bây giờ tôi thấy đói.

Học Tiếng Anh Online (Trực Tuyến) - 100 MẪU CẤU TRÚC NGỮ PHÁP CƠ BẢN (P1)

Xem thêm:

=> PHÂN BIỆT CẤU TRÚC NEITHER NOR EITHER OR CỰC DỄ DÀNG!

=> 5 PHÚT THÀNH THẠO CẤU TRÚC LET, LETS VÀ LET’S TRONG TIẾNG ANH

4. Phân biệt because và because of

Tại sao cần phân biệt cấu trúc because và because of? Mặc dù cùng diễn đạt một nội dung và ý nghĩa nhưng phân biệt được hai cấu trúc ngữ pháp này giúp bạn không bị rối trong quá trình học tiếng Anh.

Điểm khác nhau căn bản của cấu trúc because và because of nằm ở cấu trúc.

  • Cấu trúc because đứng trước mệnh đề diễn tả nguyên nhân gây ra sự việc. Nó nối liền với mệnh đề còn lại.
  • Còn cấu trúc because of đứng trước một V-ing, cụm từ bắt đầu bằng V-ing hoặc một cụm danh từ dùng để chỉ nguyên nhân. Nó nối với mệnh đề còn lại trong câu ghép.

5. Các lỗi thường gặp khi dùng cấu trúc because - because of

Cấu trúc because of và because không quá khó. Nhưng vì những lý do nào đó mà trong quá trình sử dụng các bạn vẫn gặp những lỗi sai cơ bản. Dưới đây là một số lỗi sai thường gặp khi sử dụng hai câu trúc ngữ pháp này.

5.1. Cấu trúc because và so trong cùng một câu

Đây là lỗi sai cơ bản khi dùng cấu trúc because mà nhiều người Việt thường mắc phải. Bởi họ áp dụng nguyên từ tiếng Việt vào. Để cố gắng miêu tả nguyên nhân và kết quả, bạn chỉ có thể dùng “Because’ hoặc “so” trong 1 câu thôi nhé.

Ví dụ:

  • Because he was tired, he went to school early.
    Hoặc:
  • He was tired, so he went to school early.

(Bởi vì anh ấy mệt nên anh ấy đến trường muộn.)

5.2. Quên dấu phẩy trong những cấu trúc bắt buộc dùng dấu phẩy

Rất nhiều người khi viết cấu trúc because và because of đều quên mất dấu phẩy để ngăn cách giữa hai mệnh đề. Mặc dù nó không ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp của câu nhưng trong những bài kiểm tra viết bạn sẽ bị mất điểm đấy.

Ví dụ: 

  • Because he behaves politely, everybody likes him.

(Bởi vì anh ấy cư xử lịch sự nên ai cũng thích anh ấy.)

  • Because of  his polite behavior, everybody likes him.

(Bởi vì cách cư xử lịch sự của cô ấy nên ai cũng thích.)

5.3. Dùng nhầm because of và because vào vị trí của nhau

Một sai lầm nữa mà nhiều người đang mắc phải hiện nay chính là nhầm lẫn trong cách dùng của cấu trúc because of và because. Như đã nó ở trên, because đứng trước một mệnh đề trong câu phức. Còn because of đứng trước cụm danh từ, danh từ hoặc V-ing.

ĐĂNG KÝ NGAY:

6. Bài tập thực hành có đáp án

6.1. Bài tập: Điền because/because of vào chỗ trống

BÀI 1: 

1. We stopped playing tennis ....... the rain

2. It was all ........ her that we got into trouble

3. We had to hurry indoors ...... it was raining

4. I am late ....... the traffic

5. We didn't arrive until seven o'clock ........ the traffic was terrible

6. She found the exam easy ........ she had worked hard during the course

7. He can't drive ........ his illness

8. The restaurant closed down ........ the recession

9. He found working in Japan very difficult ......... the language problem

10. He's very difficult to understand ......... his accent

BÀI 2: 

  1. I come here _____  I want to talk to you.

  1. I couldn't attend the meeting _______ I was very ill.

  1. Sorry! I am late _______  the traffic.

  1. Their new product didn't sell well _______ its low quality.

  1. Lucy got the best grades _______ she had worked hard.

  1. They were looking for a Chinese restaurant ______ they wanted to eat dimsum.

  1. Mark had a terrible accident _______ he was driving fast.

  1. Emily left early _____ she felt tired.

  1. My uncle couldn't run _______ his old age.

  1. The meeting was canceled ______ the bad weather.

6.2. Đáp án:

BÀI 1: 

1. We stopped playing tennis because of the rain

2. It was all because of her that we got into trouble

3. We had to hurry indoors because it was raining

4. I am late because of the traffic

5. We didn't arrive until seven o'clock because the traffic was terrible

6. She found the exam easy because she had worked hard during the course

7. He can't drive because of his illness

8. The restaurant closed down because of the recession

9. He found working in Japan very difficult because of the language problem

10. He's very difficult to understand because of his accent

BÀI 2: 

1 - because

2 - because

3 - because of

4 - because of

5 - because

6 - because

7 - because

8 - because 

9 - because of 

10 - because of

Trong bài viết trên đây, Langmaster đã tổng hợp và chia sẻ đến bạn những kiến thức bổ ích liên quan đến cấu trúc because và because of. Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp cho bạn vững vàng hơn trong việc sử dụng ngữ pháp tiếng Anh. Đừng quên cập nhật những cấu trúc ngữ pháp liên quan trên website: https://langmaster.edu.vn/ hàng ngày nhé.

Nội Dung Hot

KHOÁ HỌC TRỰC TUYẾN 1 KÈM 1

Khoá học trực tuyến
1 kèm 1

  • Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
  • Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
  • Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
  • Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
  • Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

Chi tiết

null

KHÓA HỌC CHO NGƯỜI ĐI LÀM

  • Học các kỹ năng trong công việc: đàm phán, thuyết trình, viết email, gọi điện,...
  • Chủ đề học liên quan trực tiếp đến các tình huống công việc thực tế
  • Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, có kinh nghiệm thực tế với tiếng Anh công sở.
  • Phương pháp học chủ đạo: Siêu phản xạ, PG (chuẩn hóa phát âm), PBL (Học qua dự án),...

Chi tiết

null

KHÓA HỌC OFFLINE TẠI HÀ NỘI

  • Mô hình học ACE: Học chủ động, Rèn luyện năng lực lõi và môi trường học toàn diện
  • Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, cam kết đạt chuẩn về chuyên môn và năng lực giảng dạy.
  • Áp dụng phương pháp: Siêu phản xạ, Lập trình tư duy (NLP), ELC (Học qua trải nghiệm),...
  • Môi trường học tập toàn diện và năng động giúp học viên “đắm mình” vào tiếng Anh và nâng cao kỹ năng giao tiếp.

Chi tiết


Bài viết khác